1, Winter: p. 73. ^ Arab League formed — History. com This Day in History — 3/22/1945. History. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2014. ^ * MacDonald, Robert W. The League of Arab States: A Study in Dynamics of Regional Organization (bằng tiếng Anh). Princeton University Press. ISBN 9781400875283. “Arab League from The Columbia Encyclopedia, 6th ed”. questia.
ISBN 0674064321. pp. 288, 297 ^ * L., Rogan, Eugene (ngày 1 tháng 1 năm 2004). Frontiers of the state in the late Ottoman Empire: Transjordan, 1850–1921. Cambridge University Press. ISBN 0521892236. OCLC 826413749. Schsenwald, William L. "The Vilayet of Syria, 1901–1914: A Re-Examination of Diplomatic Documents As Sources. " Middle East Journal (1968), Vol 22, No.
Tôn giáo[sửa | sửa mã nguồn] Người Ả Rập là một nhóm đa dạng về liên kết và hành lễ tôn giáo. Trong thời kỳ tiền Hồi giáo, hầu hết người Ả Rập tin theo các tôn giáo đa thần. Một số bộ lạc tiếp nhận Cơ Đốc giáo hoặc Do Thái giáo, và một vài cá nhân có lẽ tuân theo thuyết độc thần. [40] Ngày nay, người Ả Rập chủ yếu tin theo Hồi giáo, song có một thiểu số đáng kể theo Cơ Đốc giáo. [41] Người Hồi giáo Ả Rập chủ yếu thuộc các giáo phái Sunni, Shia, Ibadi, Alawite. Người Cơ Đốc giáo Ả Rập thường theo một trong các giáo hội Kitô giáo Đông phương, như Chính thống giáo Hy Lạp và Công giáo Hy Lạp. [42] Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn] Văn bia bằng tiếng Ả Rập của Imru' al-Qais, con trai của 'Amr, quốc vương của toàn thể người Ả Rập", khắc bằng chữ Nabatae.
^ * “Arab people”. Encyclopædia Britannica (bằng tiếng Anh). Grant, Christina Phelps (2003). The Syrian desert: caravans, travel and exploration. Hoboken: Taylor and Francis. ISBN 1136192719. “The Nomadic Tribes of Arabia”. Boundless (bằng tiếng Anh). ngày 2 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017. electricpulp. com. “ʿARAB i. Arabs and Iran (pre-Islamic) – Encyclopaedia Iranica”.
Từ có liên hệ là ʾaʿrāb vẫn được sử dụng để chỉ người Bedouin cho đến nay, còn ʿarab chỉ người Ả Rập nói chung. [44] Biểu hiện cổ nhất còn tồn tại về một bản sắc dân tộc Ả Rập là một câu khắc dưới dạng tiếng Ả Rập cổ xưa vào năm 328, sử dụng chữ cái Nabatae, gọi Imru' al-Qays ibn 'Amr là "quốc vương của toàn thể người Ả Rập". [45][46] Herodotus nói đến người Ả Rập tại Sinai, miền nam Palestine, và vùng hương trầm (Nam Ả Rập). Các sử gia Hy Lạp cổ đại khác như Agatharchides, Diodorus Siculus và Strabo viết rằng người Ả Rập sống tại Lưỡng Hà (dọc Euphrates), tại Ai Cập (Sinai và biển Đỏ), miền nam Jordan (người Nabatae), thảo nguyên Syria và miền đông bán đảo Ả Rập (cư dân của Gerrha). Các bản khắc có niên đại từ thế kỷ 6 TCN tại Yemen có thuật ngữ "Arab". [47] Cách giải thích phổ biến nhất của người Ả Rập là thuật ngữ "Arab" xuất phát từ một ông tổ gọi là Ya'rub, ông được cho là người đầu tiên nói tiếng Ả Rập.
Chúng nằm trong số các đế quốc rộng lớn nhất trong lịch sử. [33] Đến đầu thế kỷ 20, Chiến tranh thế giới thứ nhất khiến Đế quốc Ottoman sụp đổ; đây là đế quốc cai trị phần lớn thế giới Ả Rập từ năm 1517. [34] Kết quả là các lãnh thổ của đế quốc này bị phân chia, hình thành các nhà nước Ả Rập hiện đại. [35] Sau khi thông qua Nghị định thư Alexandria vào năm 1944, Liên đoàn Ả Rập được hình thành vào ngày 22 tháng 3 năm 1945. [36] Hiến chương Liên đoàn Ả Rập xác nhận nguyên tắc về một quê hương Ả Rập trong khi cũng tôn trọng chủ quyền riêng biệt của các quốc gia thành viên. [37] Văn hóa[sửa | sửa mã nguồn] Hiện nay, người Ả Rập chủ yếu cư trú tại 22 quốc gia thành viên Liên đoàn Ả Rập: Ai Cập, Algérie, Ả Rập Xê Út, Bahrain, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Comoros, Djibouti, Iraq, Jordan, Kuwait, Liban, Libya, Mauritanie, Maroc, Oman, Palestine, Qatar, Somalia, Sudan, Syria, Tunisia và Yemen. Thế giới Ả Rập trải rộng khoảng 13 triệu km², từ Đại Tây Dương ở phía tây đến biển Ả Rập ở phía đông.
nhận định ả rập xê út vs việt nam - link xem trực tiếp bóng đá
(1995). Folk traditions of the Arab world: a guide to motif classification. Bloomington u. a. : Indiana Univ. Press. ISBN 0253352223. Jonathan Porter Berkey (2003). The Formation of Islam: Religion and Society in the Near East, 600–1800. tr. 42. ISBN 978-0-521-58813-3. Robinson, Neal (2013). Islam: A Concise Introduction (bằng tiếng Anh). Routledge. ISBN 9781136817731. ^ “Religious Diversity Around The World – Pew Research Center”.
com (bằng tiếng Anh). ^ *Kjeilen, Tore. “Arabs – LookLex Encyclopaedia”. looklex. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017. “Who is an Arab? ”. al-bab. 3 War of Visions: Conflict of Identities in the Sudan. p 405. By Francis Mading Deng ^ “Culture and Tradition in the Arab Countries”. habiba. org. “Arabic Culture & Traditions – Online Resources | Pimsleur Approach™”. pimsleurapproach. com. El-Shamy, Hasan M.
Lịch trực tiếp World Cup 2022 hôm nay 26/11: Ba Lan
966[69] Chú thích[sửa | sửa mã nguồn] Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn] ^ a b Margaret Kleffner Nydell Understanding Arabs: A Guide For Modern Times, Intercultural Press, 2005, ISBN 1931930252, page xxiii, 14 ^ “World Arabic Language Day | United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization”. www. unesco.
[[TỰ DO<<<<][[] Argentina Mexico phát trực tuyến
Pew Research Center's Religion & Public Life Project. ngày 4 tháng 4 năm 2014. Phares, Walid (2001). “Arab Christians: An Introduction”. Arabic Bible Outreach Ministry. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2004. Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết) “Majority and Minorities in the Arab World: The Lack of a Unifying Narrative”. Jerusalem Center For Public Affairs. ^ a b Retsö, Jan (2003). The Arabs in Antiquity: Their History from the Assyrians to the Umayyads. Psychology Press. ISBN 978-0-7007-1679-1., pages 105, 119, 125–127.
Vòng chung kết WORLD CUP 2022, Bảng C, Ba Lan
Người Ả Rập – Wikipedia tiếng Việt